Công dụng của gạo lứt

Gạo lứt bổ sung nhiều dinh dưỡng, chống độc, bổ gan, bổ thận, tăng hồng cầu, trị táo bón, nhuận gan mật và lợi tiểu, ngăn ngừa loãng xương, viêm khớp.


CÔNG DỤNG CHÍNH
- Cung cấp complex carbonhydrate, lipit, gluxit, chất xơ, khoáng, vitamin B1, Omega 3,6,9.
- Thay thế thực phẩm chức năng: phòng chống loãng xương, viêm khớp, bệnh tiêu hóa, giảm cholesterol, ngăn đông máu và tim mạch
- Gạo lứt đỏ Như Châu nảy mầm hoặc thay bữa chính sẽ giúp giảm cân nhanh chóng, lấy lại vóc dáng thon thả mà vẫn tràn đầy năng lượng cho chị em.
- Gạo lứt nảy mầm nhiều dinh dưỡng hơn gạo lứt thường đặc biệt là lysine và chất chống độc cho thận.
- Thành phần vừng rang giúp bổ gan, bổ thận, tăng hồng cầu, trị táo bón, nhuận gan mật và lợi tiểu.

TẠI SAO ĂN GẠO LỨT KHỎE HƠN
Phần lớn người ăn cơm không bao giờ dùng đến gạo lứt. Họ thường xem đó là thực phẩm nhà quê hoặc cho gia súc ăn. Tuy nhiên những bước chuyển biến về thực phẩm sức khoẻ hiện đại đã chứng minh rằng ngũ cốc chưa qua xử lý bao gồm cả gạo lứt tốt cho sức khoẻ hơn là gạo xát trắng. Chắc chắn một điều rằng trong hàng ngàn năm qua, con người đã ăn gạo lứt cho đến khi cỗ máy xát gạo trắng phức tạp được phát minh ra vào năm 1860 ở Scôtlen.

Vậy những lý do nào đằng sau gạo xát trắng? Tờ Hinduism ngày nay đã hỏi Tim O’Donnel, Phó Giám đốc phu trách bán hàng và tiếp thị ở Nông trại gia đình Lundberg, một công ty của người California chuyên sản xuất gạo hữu cơ. Ông nói nguyên nhân chính là tự bản thân cuộc sống, g ạo trắng giữ được lâu hơn gạo lứt và vì vậy giúp công ty kiếm được nhiều tiền hơn.

Vài thế kỷ qua, người ta trở nên thích độ mềm mịn của gạo trắng cũng như thời gian nấu cơm ngắn hơn. Gạo trắng cũng rẻ hơn, bởi vì những nhà máy sản xuất  được tối ưu hoá để sản xuất ra nó. Trang bị thêm những thiết bị làm gạo lứt tốn kém thêm chi phí.

Trong khi gạo trắng cũng có một khởi đầu khó khăn vào năm 1897, nó cũng được xem như là nguyên nhân gây ra bệnh phù thủng, một căn bệnh chết người tiềm tàng do thiết vitamin B1, vốn đã bị loại ra trong quá trình xử lý. Các công ty đã đối phó lại dưới áp lực của chính phủ, bằng cách bổ sung các chất này vào gạo. Họ đã trộn thêm các vitamin tự nhiên, nhưng không phải là tất cả các loại dưỡng chất cần thiết, bao gồm cả những chất xơ quan trọng. Một mối nguy hiểm khác của gạo trắng là nó có thể gây ra bệnh tiểu đường. Và đối với những người đã mắc bệnh tiểu đường, gạo trắng lại kém an toàn hơn gạo lứt vì nó bẻ gãy glucose nhanh hơn gạo lứt, gây ra phản ứng tiết insulin mạnh mẽ hơn

SỰ KHÁC BIỆT VỀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG GIỮA GẠO TRẮNG VÀ GẠO LỨT

Các chấtGạo lứtGạo xát trắngTác dụng của chất
Chất đạm71905470

- Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn.
- Thiếu thì sức phòng chống bệnh kém, người ốm yếu.

Chất béo30200600- Chống áp huyết cao, giảm colestron trong máu và hạ thấp huyết áp.
Chất bột7052065400- Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm.
Vitamin B500120500- Thiếu thì sinh bệnh tê phù.
Vitamin B26033

- Làm đẹp người
- Thiếu thì ngưng trưởng thành, sinh các chứng bệnh viêm nhiễm ở môi, miệng.

Vitamin B662037

- Có nhiều trong mầm gạo.
- Chữa bệnh viêm ngoài da, xơ cứng động mạch.

Vitamin B120,00050,00016- Tham gia các quá trình sinh hóa trong cơ thể, tham gia chuyển hóa chất đường, chất béo, chất đạm. Tác dụng tạo máu và có hiệu lực đối với biến loạn của các thương tổn chấn thương thần kinh.
Vitamin B150,13Vết- Chống xơ mỡ động mạch, hạ coresteron.
Tiền sinh tố A(+)(-)- Cần cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác, làm mắt thêm tinh. Thiếu thì khô mắt quáng gà, xương ngừng phát triển.
Tiền sinh tố C35-3611-37- Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống các bệnh nhiễm trùng, làm vết thương chóng lành, chữa chảy máu.
Vitamin E(+)(-)- Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém. Làm cơ thể trẻ lại, cường tinh, chữa ung thư có kết quả.
Vitamin K10.0001.000- Cần cho đàn bà, làm huyết trong lành. Thiếu thì chậm đông máu.
Colin1124590- Thiếu thì sơ cứng động mạch, huyết áp cao. Chữa đau thận.
Kali1240340- Cần cho tế bào và sự tuần hoàn máu. Nếu kali trong máu giảm thì gây truỵ tim mạch.
Natri275158- Lượng Natri và kali có trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo nên sinh khí cho cơ thể; giúp thần kinh nhạy cảm với những kích thích và giúp các xung đột thần kinh tỏa ra các cơ, làm cơ co lại, kể cả cơ tim; duy trì sự cân bằng nước ở thể dịch trong cơ thể.
Canxi2117- Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương, chậm lớn, dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu.
Photpho352186- Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi cấu tạo răng, xương, cần cho tế bào thần kinh.
Magiê7560- Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể.
Xilen(+)(-)- Ngăn không cho các u ung thư phát triển.
Chất xơ1000300- Kích thích ruột co bóp, nhuận tràng.
A. Nicotinic40001000- Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, ỉa chảy, nhức đầu.
B. Pholic2016- Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính. Thiếu thì gây thiếu máu.
A. Pangto tonic1520750- Làm cho vỏ não tốt lên. Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính. Là nhân tố đẩy mạnh sự trưởng thành.
A. Phitin24014- Tăng thu động ruột và dạ dày, loại chất độc qua đường bài tiết.
A. Paraamito benzoic3214- Trẻ, thanh thoát, tiêu đàm, chữa hen suyễn.
Bictin125- Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn.
Inoziton11140011000- Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn.
Nai-aminNhiều(-)- Phòng loét dạ dày mãn tính.
Glutation(+)(-)- Phòng bụi phóng xạ.
Hoocmon(+)(-)- Thành phần chủ yếu là uresetta chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn ỉa đái được.
Men(+)(-)- Đem lại hoạt tính cho tế bào.

Gama etizanom

(mới phát hiện)

(+)(-)- Điều khiển chức năng thần kinh trung ương.

Nguồn: Leafshop tổng hợp




Chia sẻ:

Viết Bình luận